Hướng dẫn tra cứu và lựa chọn số điện thoại đẹp dựa trên phong thủy
Phong thủy ngày nay là một ngành khoa học. Phong thủy gắn liền với đời sống hằng ngày của mọi người, không chỉ là phong thủy về nhà cửa, đất đai như ngày xưa.
Thuật phong thủy ngày nay còn được áp dụng cho nhiều phạm trù khác có tương tác với cuộc sống xung quanh mọi người. Phong thủy về số xe, về sim số đẹp. Ngày nay sim điện thoại là vật bất ly thân đối với hầu hết mọi người, theo những người làm kinh doanh dùng sim lâu năm thì họ tin vào có mối liên hệ giữa những số sim đang dùng và sự nghiệp. Từ đó xuất hiện những nghiên cứu được đúc kết từ những nhà phong thủy học, khái niệm sim phong thủy ra đời. Họ tin rằng trong quá trình kinh doanh của mình có phần bị ảnh hưởng bởi những số sim mà họ đang sử dụng. Những con số nếu hạp với tuổi, bổn mạng của mình thì quá làm ăn của mình trở nên phát đạt, may mắn… và ngược lại. Vì vậy mỗi khi muốn chọn lựa một sim điện thoại người ta rất đắn đo, cân nhắc… liệu những số sim mà mình sắp sử dụng có hợp với mình hay không. Khi đó thì người ta tìm đến các công cụ có thể tra phong thủy sim để xem mình có hợp với số sim đó hay không.
Sim phong thủy không nhất thiết phải là số đẹp mà là số tối ưu với vận mệnh, tuổi tác của người sử dụng nhất. Nếu phong thủy càng cao thì khi sở hữu những số đó quá trình kinh doanh sẽ thuận lợi, mang lại may mắn và hạnh phúc.
Theo định nghĩa các mối quan hệ biện chứng. Con người chỉ là một sản phẩm của vũ trụ, cùng tồn tại với tất cả các sự vật hiện tượng khác. Con người có vận mệnh, có lúc thịnh có lúc suy tuỳ thuộc và sự chi phối, tác động của vũ trụ, của thiên nhiên. Phong Thuỷ của nhà ở không phải lúc nào cũng bất biến mà giống như con người, nó cũng có vận mệnh, có lúc thịnh có lúc suy. Phần lớn khi nghiên cứu về Phong Thuỷ, người ta thường chú ư đến việc chọn đất, hướng để cất nhà….Hôm này chúng ta sẽ nói đến vấn đề chọn sim theo phong thủy. Để có được sự may mắn và thành đạt trong công việc.
Lạc Thư bao gồm 9 con số phân bố trong 1 hình vuông 3×3 phản ánh kết cấu của vũ trụ với Quả Đất là trung tâm :
4 |
9 |
2 |
3 |
5 |
7 |
8 |
1 |
6 |
Kết hợp với Hậu Thiên Bát Quái phân bố 8 quẻ như sau :
Tốn |
Ly |
Khôn |
Chấn |
Đoài |
|
Cấn |
Khảm |
Càn |
Hình thành nên 8 sao tương ứng với 8 quẻ, mỗi sao mang 1 số đại diện. Cụ thể như sau:
Nhất Bạch Thuỷ Tinh : Quẻ Khảm, ứng với phương Chính Bắc, hành thuỷ, đại diện cho trưởng nam.
Nhị Hắc Thổ Tinh : Quẻ Khôn, ứng với phương Tây Nam, hành thổ, đại diện cho mẹ.
Tam Bích Mộc Tinh : Quẻ Chấn, ứng với phương Chính Đông, hành mộc, đại diện cho trưởng nam.
Tứ Lục Mộc Tinh : Quẻ Tốn, ứng với phương Đông Nam, hành mộc, đại diện cho trưởng nữ.
Ngũ Hoàng Thổ Tinh : Vô Định, ứng với trung tâm, hành thổ.
Lục Bạch Kim Tinh : Quẻ Càn, ứng với phương Tây Bắc, hành kim, đại diện cho cha.
Thất Xích Kim Tinh : Quẻ Đoài, ứng với phương Chính Tây, hành kim, đại diện cho thiếu nữ.
Bát Bạch Thổ Tinh : Quẻ Cấn, ứng với phương Đông Bắc, hành thổ, đại diện cho thiếu nam.
Cửu Tử Hoả Tinh : Quẻ Ly, ứng với phương Chính Nam, hành hoả, đại diện cho trưởng nữ.
Đây đại diện cho vũ trụ ở trạng thái ban đầu mới sinh ra, tức trạng thái tĩnh chưa có vận động.
Cùng với thời gian, 9 vì sao trên không đứng yên mà vận động theo những quỹ đạo khác nhau. Mỗi vì sao có một quy tắc bay riêng là 9 bước xác định thuận hay nghịch, vậy 9 vì sao có 9×9 = 81 bước còn được gọi là hằng số vũ trụ.
Tinh bàn bao giờ cũng lấy Thiên Tâm làm chuẩn, sau đó căn cứ vào Thiên Tâm để an các sao theo chiều thuận hoặc nghịch.
Ví dụ khi Ngũ Hoàng nhập giữa ta có 2 Tinh bàn sau:
Bay thuận : Phản ánh sự vận động của vũ trụ, của các Khí theo chiều thuận theo thứ tự : Ngũ – Lục – Thất – Bát – Cửu – Nhất – Nhị – Tam – Tứ – Ngũ
4 |
9 |
2 |
3 |
5 |
7 |
8 |
1 |
6 |
Bay nghịch : Phản ánh sự vận động của vũ trụ, của các Khí theo chiều nghịch theo thứ tự : Ngũ – Tứ – Tam – Nhị – Nhất – Cửu – Bát – Thất – Lục – Ngũ :
6 |
1 |
8 |
7 |
5 |
3 |
2 |
9 |
4 |
Tinh bàn chính là biểu hiện sự vận hành của Khí trên trái đất và sự chi phối của các sao trong vũ trụ đến trái đất. Sau đây là bảng các vận khác nhau, mỗi vận có một sao nhập cung giữa.
Thuợng Nguyên |
Vận 1 : Nhất nhập giữa |
1864 – 1883 |
Vận 2 : Nhị nhập giữa |
1884 – 1903 |
|
Vận 3 : Tam nhập giữa |
1904 – 1923 |
|
Trung Nguyên |
Vận 4 : Tứ nhập giữa |
1924 – 1943 |
Vận 5 : Ngũ nhập giữa |
1944 – 1963 |
|
Vận 6 : Lục nhập giữa |
1964 – 1983 |
|
Hạ Nguyên |
Vận 7 : Thất nhập giữa |
1984 – 2003 |
Vận 8 : Bát nhập giữa |
2004 – 2023 |
|
Vận 9 : Cửu nhập giữa |
2024 – 2043 |
Mỗi 20 năm ở bảng trên lại có một sao quản năm nhập cung giữa, ví dụ năm 2003 là sao Lục Bạch nhập cung giữa, năm 2004 là sao Ngũ Hoàng nhập cũng giữa. Tương tự mỗi tháng, mỗi ngày, mỗi giờ khí vận lại do một sao nhất định quản. Sao đó được gọi là sao đương lệnh hoặc là sao quản. Sao đương lệnh có khí mạnh nhất, nguyên khí của nó có tác động rơ nhất, khống chế toàn bộ tinh bàn.
Ví dụ chúng ta đang ở thời kỳ 2004-1023 do sao Bát Bạch quản. Những gì thuộc cung Cấn tức phương Đông Bắc sẽ vượng lên, vì vậy ta nên chọn sim số đẹp theo phong thủy của khoảng thời gian này là số 8.
Ý nghĩa các con số và các sao :
+ Nhất Bạch Thuỷ Tinh : gọi là sao Văn Xương chủ công danh, thi cử. Nếu Nhất Bạch sinh vượng thì vượng đinh, vượng tài, công danh hiển đạt, thi cử đắc lợi, tốt cho công danh sự nghiệp.
Nếu Nhất Bạch suy tử thì bị hoạ về tửu sắc, bệnh máu huyết, bệnh thận, tử cung.
+ Nhị Hắc Thổ Tinh : gọi là sao Bệnh Phù. Khi nó sinh vượng thì gia đạo an khang, phát về vơ cách.
Nếu Nhị Hắc suy tử thì phát sinh bệnh tật, tai hoạ kiện tụng, hoả hoạn, phụ nữ dễ thành quả phụ. Mắc bệnh về bụng, bệnh ngoài da.
+ Tam Bích Mộc Tinh : gọi là sao Lộc Tồn. Khi nó sinh vượng thì an khang, phú quý.
Khi Tam Bích suy tử thì sinh ra thị phi, kiện tụng, cướp bóc, đạo tặc. Bệnh về gan, máu huyết, bệnh ở chân.
+ Tứ Lục Mộc Tinh : gọi là sao Văn Khúc. Khi nó sinh vượng thì phát về thi cử, công danh, đỗ đạt, văn chương nổi danh thiên hạ.
Nếu nó suy tử thì hoạ tửu sắc, bệnh tật hoặc sảy thai.
+ Ngũ Hoàng Thổ Tinh : gọi là sao Chính Quan. Ngũ Hoàng là ngôi vua, ngôi tôn quý nên nó chỉ có thể đóng ở Trung Tâm là tốt. Nếu nó nhập vào cung nào thì giáng hoạ cho cung đó. Nhẹ thì mang tai hoạ ốm đau, bệnh tật, nặng thì hao người tốn của, phá gia bại sản.
+ Lục Bạch Kim Tinh : gọi là sao Vũ Khúc. Khi sinh vượng thì sao này rất tốt, chủ phát tài phát quan, công danh hiển đạt, tài lộc đầy đủ.
Khi suy tử thì mắc bệnh đau đầu, bị thương tích, tai hoạ trong quan trường.
+ Thất Xích Kim Tinh : gọi là sao Phá Quân. Khi sinh vượng thì vượng đinh vượng tài, phát về vơ chức.
Khi suy tử thì sao này là giặc cướp, dễ mắc nạn cướp bóc, binh đao, bệnh hô hấp, hoả hoạn.
+ Bát Bạch Thổ Tinh : gọi là sao Tả Phụ. Khi sinh vượng thì công danh phú quý.
Nếu suy tử thì bị bệnh ở miệng, bệnh tay chân xương cốt.
+ Cửu Tử Hoả Tinh : gọi là sao Hữu Bật. Khi sinh vượng thì thi cử đỗ đạt, sự nghiệp hiển vinh.
Nếu suy tử thì dễ bị hoả hoạn, đau mắt, bệnh huyết, tim mạch
Nguồn: simso
Leave a Reply